Live Export

Báo cáo Thị trường: Ngành chăn nuôi bò thịt Đông Nam Á

Dr Ross Ainsworth, 21/04/2021

Ross Ainsworth's SE Asia Report

Xem bản dịch tiếng Anh

 

 Xem bản dịch tiếng Indonesia

 

 

Ấn bản số 88: tháng 3 năm 2021

Điểm tin chính

  • Giá bò thịt Úc tiếp tục giữ ở mức cao trong lịch sử,
  • Số lượng bò sống xuất khẩu tiếp tục giảm,
  • Anh Greg Smith, nhân viên chăm sóc bò thịt xuất khẩu trên tàu, đã qua đời trong một tai nạn rất thương tâm trong khi di chuyển đàn bò từ trên tàu xuống bến cảng tại In-đô-nê-si-a.

Tại In-đô-nê-si-a: Giá thịt bò thiến trưởng thành là 4,32 đô la Úc/ kg thịt hơi (11.100 Rp = 1 đô la Úc)

Giá thịt bò thiến trưởng thành trong tháng ba nhìn chung vẫn ổn định với giá chỉ báo vẫn ở mức 48.000 Rp/ kg thịt hơi, tương đương với $4,32 đô la Úc như đã nêu ở trên, theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm hiện tại. Điều kì lạ là giá này cũng bằng giá của bò non tại Darwin. Theo nguyên tắc chung, chi phí để vận chuyển một con bò non từ Darwin, Úc sang In-đô-nê-si-a là khoảng 1 đô la Úc/ kg. Điều này có nghĩa là bò non của Úc cập cảng In-đô-nê-si-a có giá khoảng 5,30 đô la Úc/ kg, sau đó chúng được vỗ béo và bán với giá 4,30 đô la! Đây là một tình huống đáng buồn nhưng hoàn toàn dễ hiểu với chủ các trang trại chăn bò tại In-đô-nê-si-a, những người không có quyền kiểm soát đối với giá bán gia súc tại địa phương cũng như với giá nhập từ Úc. Thời gian trước đây, giá trị gia tăng do vỗ béo có thể giúp bù đắp thêm phần nào đó vào lợi nhuận, nhưng với giá bán bò thiến trưởng thành lúc này thì rất khó để cho các nhà nhập khẩu và vỗ béo gia súc có thể duy trì hiệu quả kinh doanh.

Một điều đáng buồn là ông Greg “Whippy” Smith đã thiệt mạng khi đang di chuyển đàn gia súc từ trên tàu xuống bến cảng tại Belawan, Sumatera, In-đô-nê-si-a. Truy cập đường link này để đọc thêm thông tin.

Tại Úc, số lượng gia súc giảm sút do mùa khô khéo dài, tiếp sau mùa khô là mùa sinh trưởng và phát triển của đồng cỏ xanh, đây là yếu tố tác động khiến cho giá cả gia súc tại Úc tăng chóng mặt. Và đây cũng chính là nguyên nhân tác động tới giá bò xuất khẩu. Người chăn nuôi Úc muốn chăn nuôi gia súc bằng lượng cỏ dồi dào hiện có và họ đẩy giá bán lên rất cao, mặc cho nhu cầu về gia súc trưởng thành của các lò mổ xuất khẩu và của người tiêu dùng nội địa không cao như trước. Do đó, các lò mổ đang phải cố gắng duy trì hoạt động trong trạng thái thua lỗ vì họ không thể đóng cửa để chờ đợi cho đến khi giá cả có lợi hơn. Tình huống này cũng chính là khó khăn mà chủ các trang trại vỗ béo tại In-đô-nê-si-a gặp phải, khi họ không thể dừng hoạt động mà phải xoay sở để giảm thiểu tổn thất cho tới khi giá cả tốt hơn. Các trang trại vỗ béo tại In-đô-nê-si-a đang hoạt động với 30% công suất và có thể tiếp tục giảm công suất do họ đang bán gia súc phục vụ lễ hội Ramadan, mà số lượng gia súc nhập khẩu lại đang thấp. Số liệu về xuất khẩu từ cảng Darwin sang In-đô-nê-si-a chỉ ở mức 5.848 con/tháng, và từ cảng Townsville và cảng Tây Úc có thể cao hơn một chút. Tổng số lượng có thể ít hơn nhiều so với số lượng trung bình là 40.000 con/ tháng. Hãy xem đồ thị dưới đây về tổng số gia súc trưởng thành xuất khẩu từ Úc sang các nước khác đang giảm mạnh. Gia súc trưởng thành xuất khẩu sang In-đô-nê-si-a chiếm đa số. Lượng gia súc xuất khẩu trong tháng ba có thể thấp hơn 20.000 con.

Mặc dù đây là một tình huống xấu cho In-đô-nê-si-a, nhưng nó chỉ là một phần của chu kỳ biến động giá hàng hóa tự nhiên và sẽ tự điều chỉnh trong thời gian thích hợp, có thể bắt đầu từ giữa năm 2021 khi điều kiện thời vụ thích hợp cho việc bán gia súc non nhiều hơn, dẫn đến giảm giá. Biểu đồ về giá ở phía trên chỉ ra rằng giá bò non của Úc đã giảm xuống mức thấp nhất là 2,60 đô la Úc/kg vào tháng 4 năm 2020. Do đó cơ cấu giá không phải lúc nào cũng có lợi cho phía Úc và chu kì giá sẽ thay đổi nhanh hơn đối với hàng hóa thương mại quốc tế.

Cũng cần chỉ ra rằng cán cân thương mại tổng thể giữa Úc và In-đô-nê-si-a đang có lợi cho In-đô-nê-si-a, vì tổng giá trị xuất khẩu của Úc cho In-đô-nê-si-a là 8,3 tỷ đô la Úc, trong khi đó In-đô-nê-si-a bán 9,4 tỷ đô la sản phẩm sang Úc (2019). Các mặt hàng được Úc xuất khẩu nhiều nhất là lúa mì, bò thịt/thịt bò, dầu thô và bông, trong khi Úc nhập khẩu các sản phẩm dầu mỏ, máy móc, đồ đạc và giày dép.

Trong tháng 3, Trợ lý của Thứ trưởng Bộ Chăn nuôi và Thủy sản, Bộ Điều phối Các vấn đề Kinh tế, ông Pujo Setio, cho biết “giá thịt đùi bít tết bò ở In-đô-nê-si-a thấp hơn ở Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam và Thái Lan”. Nhìn vào bảng giá mà tôi đính kèm ở cuối báo cáo này, các bạn sẽ thấy rằng nó cũng phản ảnh quan điểm này. Với tư cách là một cư dân của In-đô-nê-si-a trong 10 năm qua, tôi có thể xác nhận thông qua kinh nghiệm cá nhân rằng giá thực phẩm ở In-đô-nê-si-a nói chung đang ở mặt bằng thấp, và thấp hơn các nơi khác ở Đông Nam Á.

Chính phủ In-đô-nê-si-a vẫn tiếp tục tìm kiếm các giải pháp thay thế, để giá cho bò sống và thịt bò Úc rẻ hơn, nhưng các lựa chọn này cũng còn rất nhiều hạn chế và cần được xem xét. Giải pháp mua gia súc sống của Mexico đã được chứng minh là đắt hơn nhiều so với dự kiến ​​ban đầu. Thịt trâu đông lạnh từ Ấn Độ tuy rẻ nhưng tốn nhiều thời gian và công sức để duy trì nguồn hàng khi cần. Ngay cả thịt bò đông lạnh của Brazil cũng bị giảm nguồn cung và ở mức giá tương đối cao khi mà các nhà chế biến ở Brazil đang thuyết phục chính phủ của họ cho phép nhập khẩu gia súc sống từ Paraguay để tăng số lượng dự trữ có sẵn phục vụ cho giết mổ.

 

Thịt trâu đông lạnh tại Jakarta được bán với giá 89.900 Rp/kg ~ $8,09 đô la Úc/kg

Giá thịt đùi gọ bò Úc là Rp139.000/ kg tương đương $12,52 đô la Úc/ kg, so với giá của thịt trâu Ấn độ, thì chỉ cần phải trả thêm $4,43 đô la để mua được 1 kg thịt ~ chỉ cần trả thêm $1,11 đô la Úc cho 1 thành viên (trong gia đình 4 người) để mua thịt đùi gọ Úc.

Dịch tả lợn châu Phi đang diễn ra tại các đàn lợn ở Java và Sumatera trong tháng 2, tham khảo bản đồ về phân bổ dịch bệnh dưới đây.

Giá gia súc non ở Darwin vẫn ở mức cao với mức giá vào cuối tháng 3 là 4,30 đô la Úc/ kg mặc dù đã bắt đầu có dấu hiệu giảm giá. Giá tại Townsville cũng duy trì ở mức cao vào cuối tháng Ba với 4 đô la/kg cho gia súc trưởng thành.

Mặc dù đang có mưa to trên diện rộng, nhưng vẫn còn một số khu vực nhỏ ở Queensland không có đủ lượng mưa theo mùa. Những khu vực này chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong các tiểu bang, và không gây tác động đến giá cả. Tại Lãnh thổ phía Bắc, hầu như tất cả các khu vực hiện đã có những trận mưa đủ lớn để tác động tới hoạt động chăn nuôi gia súc.

Việt Nam: Gia súc trưởng thành có giá $4,63 đô la Úc/ kg (tỷ giá hiện tại là 17.700 đồng ~$ 1 đô la Úc)

Giá gia súc trưởng thành vẫn ổn định trong tháng 3 với mức 82.000 đồng/ kg thịt hơi. Đối với các nhà nhập khẩu In-đô-nê-si-a, họ có cơ hội giảm chi phí nhờ quá trình vỗ béo hiệu quả, giúp tăng giá trị sản phẩm cuối cùng. Tuy nhiên, các nhà nhập khẩu ở Việt Nam, trong khoảng 80% các trường hợp, chỉ đơn giản là hoạt động như một thương lái, mua rồi bán bò vỗ béo. Tôi đoán rằng chi phí vận chuyển một con còn sống từ miền Bắc nước Úc đến Việt Nam gần bằng chi phí đến In-đô-nê-si-a. Nếu đúng như vậy thì chúng tôi cần cộng thêm khoảng 1 đô la Úc cho mỗi kg thịt hơi của bò trưởng thành nhập cảng từ Townsville. Vào cuối tháng 3, con số này là 4 đô la Úc cộng với 1 đô la = ~ 5 đô la Úc cho mỗi kg giá CIF (Giá thành, Bảo hiểm và Cước).

Sau khi cập cảng một hoặc hai tuần, gia súc được bán với giá $4,63 đô la Úc/kg. Giá bán tại Việt Nam thấp hơn tổng chi phí vận chuyển của giá gia súc Úc. Tương tự như ở In-đô-nê-si-a, chủ các trang trại vỗ béo và người chế biến thịt tại Úc, dù lỗ nhưng họ vẫn phải tiếp tục kinh doanh và hi vọng rằng tình hình sẽ sơn khả quan hơn. Đáng tiếc là, do cơ cấu tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp liên quan, chi phí đóng cửa thậm chí còn cao hơn so với việc tiếp tục duy trì hoạt động.

Người tiêu dùng Việt Nam đã phải chi trả với mức giá thịt bò tươi gần như cao nhất ở châu Á(mặc dù mức lãi rất nhỏ), chỉ sau Trung Quốc. Do đó, việc tăng mức giá bán lẻ lên cao hơn nhiều là không thể xảy ra.

Giá tại Siêu thị cho thịt bò đùi gọ đã giảm xuống, ở mức 280,000 đồng/kg

Mặc dù Việt Nam đạt được nhiều thành tích xuất sắc trong việc kiểm soát dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp – Covid 19, nhưng công tác phòng chống dịch bệnh động vật lại kém hơn nhiều. Dịch tả lợn Châu Phi vẫn là một vấn đề nghiêm trọng trên diện rộng. Dịch bệnh Da sần cũng tiếp tục lây lan, số lượng lớn trâu bò đang bị ảnh hưởng và tại một số khu vực có tỷ lệ chết cao. May mắn là đã có vắc-xin và đã bắt đầu được sử dụng. Người tiêu dùng tỏ ra khá lo ngại về bệnh da sần với các báo cáo về nhu cầu thịt bò giảm do lo ngại lây truyền sang người. Bệnh da sần trên thực tế là bệnh do vi rút của trâu bò lây truyền qua côn trùng và không lây sang người.

Bản đồ chính thức về phân bổ của bệnh dịch tả lợn Châu Phi, tham khảo ngày 18 tháng 2 từ Cơ quan Quốc tế về Dịch bệnh Động vật.Trung Quốc: Gia súc trưởng thành có giá 6,95 đô la Úc/ kg thịt hơi (5,03 Tệ = 1 đô la Úc)

Tại cả hai khu vực đang được theo dõi, giá gia súc trưởng thành đã giảm xuống thấp: 35,2 tệ ở Bắc Kinh và 34,8 tệ ở Thượng Hải. Thị trường bán lẻ tại các chợ truyền thống và siêu thị cũng bị giảm theo. Giá thịt lợn bán lẻ cũng giảm mạnh bất chấp dịch tả lợn Châu Phi đang bùng phát trên khắp Trung Quốc. Xem bản đồ từ Cơ quan Quốc tế về Dịch bệnh Động vật ở trên cho thấy dịch bệnh đang diễn ra tại cả các trại chăn nuôi gia đình cũng như ở các trang trại sản xuất quy mô lớn và thậm chí bùng phát ở cả lợn rừng.

Tôi đánh giá rằng đợt giảm giá trong tháng 3 này sẽ không tồn tại lâu vì chu kì tiêu thụ thịt bò cao của mùa đông đang đến gần.

Phi-líp-pin: Gia súc trưởng thành có giá 3,48 đô la Úc/ kg (37,4 Peso ~ $ 1 đô la Úc)

Trong tháng Ba, giá cả gia súc trưởng thành không thay đổi. Trong tháng này có lễ hội Mùa Chay của Cơ đốc giáo, khi đó một số người giảm tiêu thụ thịt và ăn chay một thời gian. Người đại diện của tôi chia sẻ rằng mặc dù Covid 19 vẫn là một vấn đề lớn, đặc biệt là ở Luzon, nhưng tình hình kinh tế ở đây đang có những cải thiện đáng kể.

Như thể hiện trong bản đồ từ Cơ quan Quốc tế về Dịch bệnh Động vật ở trên, dịch tả lợn Châu Phi vẫn là một vấn đề nghiêm trọng đối với ngành chăn nuôi lợn, với phần lớn các ổ dịch mới được phát hiện ở Luzon.

Thái Lan: Gia súc non có giá 4,30 đô la Úc/ kg hơi (23,7 Baht = 1 Đô la Úc)

Giá bò trưởng thành đã giảm nhẹ do giá trị của đồng Đô la Úc giảm. Giá gia súc non vẫn rất cao và điều này có thể là do biên giới giữa Myanmar và Thái Lan, vốn là một trong những luồng cung cấp trung  chuyển gia súc non truyền thống, đang bị đóng cửa chặt chẽ. Các nguồn tin của tôi cũng thông báo về sự bùng phát dịch tả lợn Châu Phi đầu tiên ở Thái Lan mặc dù điều này vẫn chưa báo cáo chính thức trên hệ thống của Cơ quan Quốc tế về Dịch bệnh Động vật .

Câu hỏi:

Làm thế nào để có thể phục vụ món bít tết ngon cho 600 khách với chỉ 2 lò nướng BBQ trong một nhà kho tại phía Nam Alice Spring? Không thành vấn đề, chỉ cần gọi anh Sam Burke, đầu bếp của tổ chức Thịt và Gia Súc Úc, và thuê thêm nhóm nhân viên phục vụ của sòng bạc Laseters. Đầu bếp và nhóm hỗ trợ đã phục vụ một bữa tối hoàn hảo. Cũng phải kể tới nguyên liệu chính là món thịt bò Wagyu hảo hạng của Công ty Nông nghiệp Úc.

Anh Sam Burke – đầu bếp chính và đội hỗ trợ đang hoàn thiện bữa tối cho thực khách.

 

Món bít tết tái, chế biến từ thịt thăn hoặc thịt nạc lưng được phụ vụ cho 600 thực khách dưới bầu trời đầy sao trên sa mạc.

 

tháng 3 năm 2021

Những con số này được quy đổi sang Đô la Úc (AUD) từ các loại tiền tệ tương ứng và luôn thay đổi hàng ngày. Do đó, giá thực tế ở đây có thể bị thay đổi đôi chút do tỉ giá ngoại hối biến động liên tục. Các con số về Đô la Úc được trình bày dưới đây thể hiện xu hướng đáng tin cậy hơn so với giá từng ngoại tệ riêng lẻ. Phần thịt bò gọ và phần lạc mông được sử dụng để định giá trong siêu thị và trợ truyền thống, được trình bày dưới bảng sau.

 

 

Địa điểm Ngày tháng Chợ truyền thống

AUD$/kg

Siêu thị

$/kg

Gà công nghiệp

$/kg

Bò thiến trưởng thành

AUD$/kg

In-đô-nê-si-a Thg 10 20 12.38 15.05 B7.62 3.14 4.05
Rp10,350 Thg 11 20 12.56 15.27 B7.25 3.57 4.17
Rp10,700 Thg 12 20 12.15 14.77 B7.48 3.55 4.21
Rp10,800 Thg 1 21 12.04 14.63 B7.40 3.52 4.31
Rp10,970 Thg 2 21 11.85 11.80 B8.66 3.56 4.38
Rp11,100 Thg 3 21 12.16 14.23 B8.09 3.60 4.32
Phi-líp-pin Thg 10 20 16.18 16.76 4.05 6.50
P35.3 Thg 11 20 16.43 16.71 4.67 7.22
P36.5 Thg 12 20 15.89 16.16 4.52 6.99
P37.0 Thg 1 21 13.78 14.59 4.83 3.51
P37.7 Thg 2 21 13.53 14.32 4.24 3.45
P37.4 Thg 3 21 13.64 14.44 4.68 3.48
Thái Lan Thg 10 20 10.36 NA 3.15 4.73
THB22.1 Thg 11 20 10.41 NA 3.17 4.75
THB22.7 Thg 12 20 10.13 NA 3.08 4.63
THB23.1 Thg 1 21 9.96 NA 3.03 4.37
THB23.48 Thg 2 21 9.80 NA 2.98 4.47
THB24.7 Thg 3 21 9.70 NA 2.95 4.30
Việt Nam Thg 10 20 18.67 16.08 4.82 4.46
D16,900 Thg 11 20 18.34 15.79 NA 4.50
D17,400 Thg 12 20 17.82 18.97 4.42 4.60
D17,770 Thg 1 21 17.45 15.87 4.83 4.56
D18,020 Thg 2 21 17.20 17.43 4.77 4.50
D17,700 Thg 3 21 17.51 15.97 4.52 4.63
Trung Quốc Bắc Kinh Thg 10 20 20.00 21.25 3.79 7.92
Y4.82 Thg 11 20 19.92 21.99 4.06 7.47
Y4.94 Thg 12 20 18.22 21.46 3.85 7.29
Y4.98 Thg 1 21 18.47 22.49 3.82 7.39
Y5.04 Thg 2 21 17.46 21.43 3.69 7.18
Y5.03 Thg 3 21 16.30 19.43 3.62 6.99
Thượng Hải Thg 10 20 21.88 25.00 3.58 7.92
Thịt lợn trên kg Thg 11 20 21.83 24.89 4.11 7.72
Bắc KinhY66 Thg 12 20 19.43 23.89 3.60 7.29
Thượng Hải Y56 Thg 1 21 20.48 24.50 3.57 7.19
Thg 2 21 19.44 24.21 3.53 6.98
Thg 3 21 18.29 23.46 3.54 6.91
Bò non tại Darwin Thg 6 19

$2.90

Thg 7 19

$3.00

Thg 8 19

$3.15

Thg 9 19

$3.15

Thg 10 19

$3.30

Thg 11 19

$3.35

Thg 12 19

$3.25

Thg 12020

$3.25

Thg 2 2020 $3.80 Thg 3 2020

$3.40

Thg 4 20

$2.80

Thg 5 20

$3.25

Thg 6 2020

$3.40

Thg 7 2020

$3.50

Thg 8 2020

$3.40

Thg 9 2020

$3.45

Thg 10 2020

$3.90

Thg 11 2020

$4.00

Thg 12 2020

$4.00

Thg 1 21

$4.10

Thg 2 21

$4.30

Thg 3 21

$4.30

 

HAVE YOUR SAY

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Your comment will not appear until it has been moderated.
Contributions that contravene our Comments Policy will not be published.

Comments

Get Beef Central's news headlines emailed to you -
FREE!